UBND XÃ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TỔNG KẾT CÔNG TÁC SẢN XUẤT VỤ XUÂN NĂM 2022 PHƯƠNG HƯỚNG NĂM 2023
Lượt xem: 242

Sáng ngày 18/11/2022 tại hội trường UBND xã đã tổ chức hội nghị tổng kết công tác sản xuất vụ Xuân năm 2022, phương hướng nhiệm vụ năm 2023

Về dự và chỉ đạo hội nghị có các đ/c : Đ/c Trần Văn Phưởng - Bí thư Đảng ủy; Đ/c Nguyễn Văn Thuận Phó bí thư TT, Chủ tịch HĐND xã; Đ/c Lưu Văn Tình - Phó bí thư, Chủ tịch UBND xã. Cùng các đ/c trong BTV Đảng ủy, TT Đảng ủy, lãnh đạo UBND trưởng các ban ngành đoàn thể, các ông bà bí thư, trưởng xóm đã có mặt tham dự đầy đủ.

anh tin bai

    Đồng chí Vũ Quang Phúc thay mặt cho UBND xã thông báo kết quả tình hình sản xuất vụ Xuân năm 2022, phương hướng năm 2023 với những kết quả như sau:

      I. TRỒNG TRỌT:

1. Sản xuất lúa:

a, Kết quả chung:

    - Diện tích gieo cấy: 405 ha.

Năng suất: 65 tạ/ha tương đương vụ Xuân 2021.

Sản lượng: 26.325tấn.

b. Kết quả thực hiện các biện pháp kỹ thuật thâm canh

- Về thời vụ: Ban Nông nghiệp đã bám sát lịch thời vụ theo sự chỉ đạo của UBND huyện để tham mưu cho UBND xã tập trung truyên truyền và chỉ đạo các HTX và cơ sở xóm tổ chức cho các hộ nông dân gieo cấy đúng lịch.

- Gieo mạ nền: Từ ngày 27-28/01/2021. Cấy từ ngày 10/02/2021. Toàn xã đã cấy xong lúa Xuân theo đúng Kế hoạch.

Do ảnh hưởng của rét đậm đúng vào thời điểm cấy lúa tập trung, Ban Nông nghiệp kịp thời chỉ đạo dừng cấy, tập trung bảo vệ mạ và lúa mới cấy và thông báo cho nhân dân khẩn trương gieo mạ bổ sung. Ngay sau rét người trồng lúa đã tiến hành dặm tỉa. đến ngày 10/3/2022 toàn xã cơ bản khắc phục xong trên 80 ha lúa bị chết.

- Về cơ cấu giống: Tiếp tục được chuyển dịch theo hướng chất lượng và nâng cao giá trị chất lượng gạo ngon.

+ Lúa thuần: 385 ha, chiếm 95% diện tích chủ yếu là giống chất lượng cao như Bắc thơm số 7, Dự hương 8, ST 25, Nếp 97. Trong đó diện tích cấy giống Bắc thơm số 7 chiếm 75% diện tích giống ST 25 chiếm 4% diện tích.

+ Lúa lai: 20 ha chiếm 5% diện tích chủ yếu là các giống có năng suất cao ổn định, chống chịu khá với điều kiện thời tiết, sâu bệnh như Nhị ưu 838, Thái Xuyên 111.

- Do dàn lúa phân thành nhiều trà, nên công tác rút nước phơi ruộng khó thực hiện.

- Căn cứ tình hình sinh trưởng của từng trà lúa, từng giống lúa đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác chăm sóc bổ sung để tạo sự đồng đều cho dàn lúa Xuân.

2. Công tác bảo vệ thực vật

- Là vụ có các đối tượng dịch hại diễn biến phức tạp, nhất là rầy nâu cuối vụ. Ban Nông nghiệp đã thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của cấp trên, chủ động kiểm tra đồng ruộng phát động phòng trừ kịp thời các đối tượng sâu bệnh, hạn chế việc phun thuốc tràn lan gây lãng phí và ảnh hưởng tới môi trường bảo vệ an toàn cho lúa Xuân.

II. CHĂN NUÔI

1.     Quy mô chăn nuôi

Trong 6 tháng đầu năm 2022, dịch bệnh trên đàn vật nuôi diễn biến phức tạp, chăn  nuôi tiếp tục gặp khó khăn do giá thức ăn ở mức cao, đặc biệt đối với hộ chăn nuôi quy mô nhỏ nhưng về căn bản, chăn nuôi vẫn tăng trưởng.

Tính thời điểm tháng 6 /2022 toàn xã có 694 con lợn. Trong đó: lợn nái 188 con, lợn thịt 412 con. Tình trạng chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu cư đã giảm.

2. Công tác phòng chống dịch bệnh.

Công tác phòng chống dịch bệnh đàn gia súc - gia cầm đã được triển khai thường xuyên, chủ động các biện pháp phòng chống dịch, tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm vụ Xuân 2022 đạt kết quả khá. Cụ thể:

+ Tiêm văcxin dịch tả, tụ huyết trùng cho đàn lợn: 450 con

+ Tiêm văcxin phòng bệnh dại cho đàn chó: 510 con

+ Tiêm văcxin lở mồm long móng cho đàn trâu bò, dê: 125 con.

III. CÔNG TÁC THỦY LỢI.

Ban Nông nghiệp đã phối hợp với Công ty TNHH một thành viên khai thác công  trình thủy lợi huyện và các cơ sở xóm xây dựng kế hoạch và chỉ đạo làm thủy lợi  nội đồng theo đúng Kế hoạch.

1. Kết quả làm thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất vụ Xuân 2022.

Tổng khối lượng làm thủy lợi nội đồng thực hiện đạt: 5.300 m3.

Trong đó: Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi thực hiện:

+ Nạo vét kênh cấp 2: Đường Lăng: dài 912m. Khối lượng: 3.200m3.

+ Đối 1: dài 350m. Khối lượng: 100m3.

- Xã và các xóm thực hiện: Tổng khối lượng nạo vét 13 kênh cấp 3 và cấp 3 vượt cấp. Đắp đường vùng đạt: 2.000 m3.

- Hỗ trợ các xóm sửa chữa cống cấp 3, đổ bê tông xi măng đường GTNĐ kiên cố hóa kênh mương.

- Thời tiết cuối năm 2021 thuận lợi cho công tác làm thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất, nhiều xóm đã thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch. Tuy nhiên vẫn còn một số xóm chưa tổ chức triển khai dẫn tới một số vùng sản xuất không chủ động tưới tiêu.

 

 

 

2. Cày lật đất.

Thời tiết thuận lợi cho công tác làm đất phơi ải, đến ngày 20/12/2021 toàn xã hoàn thành kế hoạch cày lật đất, do thời tiết cuối năm 2021 khô hanh, cơ bản các diện tích đều được ải.

2.     Kiên cố hóa kênh mương.

      Hưởng ứng phong trào Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới đã phát động nhân dân ủng hộ kinh phí đầu tư kè kiên cố kênh mương gắn với xây dựng tuyến đường hoa, phục vụ xây dựng NTM kiểu mẫu của đơn vị xóm.

Năm 2021, bằng nguồn kinh phí xã hội hóa và nguồn hỗ trợ của huyện. Toàn xã đã kiên cố được 5,916km kênh đi qua khu dân cư (trong đó: 1,95km kênh cấp II và 3,966 km kênh cấp III).

2. Khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất:

Đã chủ động lấy nước sớm, khai thác hiệu quả 3 đợt xả nước hồ thủy điện; vận hành an toàn hệ thống công trình, thực hiện tốt việc khoanh vùng, điều tiết, đến ngày 02/02/2022 đã cơ bản lấy đủ nước phục vụ đổ ải, làm đất tạo điều kiện thuận lợi cho 100% diện tích bừa ngả, bừa vỡ xong trước Tết Nguyên đán, bừa ống và cấy ngay sau Tết Nguyên đán. Trong quá trình chăm sóc đã phục vụ việc tưới tiêu kịp thời theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng. Điều hành rút nước lộ ruộng, kết hợp vệ sinh môi trường đạt hiệu quả cao.

IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP

1. Xây dựng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất.

- Tiến bộ kỹ thuật về giống: Tiếp tục đưa giống triển vọng ST 25 vào sản xuất vụ Xuân 2022 tại các xóm 1, 6, 12, 14, 16. Đã mang lại hiệu quả (khả năng chống chịu sâu bệnh khá, chất lượng gạo tốt).

- Tiến bộ kỹ thuật về phân bón hữu cơ: vụ Xuân năm 2022 diện tích canh tác lúa theo hướng hữu cơ tại xóm 1, 6, 11, 12, 14 và 16. Qua thực tế sử dụng phân bón hữu cơ cho thấy sử dụng phân hữu cơ giảm chi phí, cây lúa sinh trưởng phát triển tốt, sâu bệnh phát sinh gây hại nhẹ hơn, chất lượng gạo ngon, cơm mềm hơn so với thâm canh truyền thống.

2. Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất.

Đẩy nhanh mô hình máy cấy mạ khay và máy gặt  để giảm chi phí trong sản xuất. Toàn xã có 20 máy làm đất (trong đó có 6 máy có công suất lớn). Tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất đạt trên 98% diện tích, có 6 máy gặt đập liên hợp thu hoạch lúa đạt trên 95% diện tích.

* Nguyên nhân:

- Nguyên nhân khách quan:

Điều kiện thời tiết trong vụ Xuân 2022 có nhiều khó khăn, rét đậm, rét hại vào đúng giai đoạn gieo cấy, cấy đã gây chết mạ, chết lúa. Rầy nâu cuối vụ phát sinh với mật độ cao, mặc dù được phòng trừ kịp thời nhưng vẫn gây cháy chòm  khóm trên 1 số diện tích lúa muộn.

Giai đoạn cuối vụ nhiệt độ, ánh sáng tốt, mưa đều nên các cây trồng tích lũy dinh dưỡng tốt và cho năng suất cao; đặc biệt trong thời gian thu hoạch trời nắng liên tục, không có mưa ít hao hụt.

- Nguyên nhân chủ quan:

- Xác định phát triển sản xuất nông nghiệp và tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng NTM nên tiếp tục được cấp ủy chính quyền từ xã đến cơ sở thường xuyên quan tâm lãnh đạo chỉ đạo

- Ban Nông nghiệp đã tích cực tham mưu chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện các giải pháp thâm canh và bảo vệ sản xuất phòng chống dịch bệnh, tổ chức tốt công tác chuyển đổi cơ cấu giống, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, làm tốt công tác điều tra, dự tính, dự báo sâu bênh, dịch hại, tham mưu chỉ đạo hiệu quả công tác phòng trừ sâu bệnh, tiêm phòng gia súc gia cầm.

- Các hộ nông dân đã tích cực áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới từ cơ cấu giống, thời vụ, phân bón và quy trình kỹ thuật thâm canh.

II. MỘT SỐ TỒN TẠI HẠN CHẾ.

- Mô hình Tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn hạn chế chưa có mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo tiêu chí NTM, vẫn còn ruộng bỏ hoang.

- Trong trồng trọt một số xóm và một số hộ nông dân chưa chấp hành tốt chỉ đạo của Ban Nông nghiệp về cơ cấu giống và kỹ thuật thâm canh lúa Xuân. Cơ cấu giống chưa hợp lý trong từng thửa, từng vùng, khó khăn trong công tác phòng trừ sâu bệnh và khâu thu hoạch.

- Công tác quản lý nhà nước về thuốc BVTV và vật tư Nông nghiệp trên địa bàn còn yếu, tình trạng bán thuốc BVTV tràn lan, vượt quá định mức gây lãng phí tiền của và ô nhiễm môi trường.

- Công tác thủy nông nội đồng ở một số xóm không được quan tâm, tu bổ nạo vét không thường xuyên, không chủ động tưới tiêu nước.

- Trong chăn nuôi chưa quyết liệt trong công tác tiêm phòng, tỷ lệ tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm không đạt kế hoạch giao, một số gia trại chăn nuôi chưa thực hiện tốt các biện pháp xử lý môi trường nên dẫn đến mùi hôi, nước thải chưa xử lý gây ô nhiễm môi trường.

Phần thứ 2

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ SẢN XUẤT VỤ XUÂN 2023

I. ĐẶC ĐIỂM VỤ XUÂN 2023

1. Khó khăn

Theo dự báo của Trung tâm khí tượng thủy văn Trung ương: vụ Đông Xuân 2022-2023 ở miền Bắc, không khí lạnh sẽ ảnh hưởng sớm, nền nhiệt độ trung bình mùa Đông có xu hướng thấp hơn so với Trung bình nhiều năm. Thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường đặc biệt vào thời kỳ ngả ải và đầu vụ Xuân khả năng gặp khó khăn về nguồn nước dẫn đến tình trạng mặn lấn sâu vào trong nội đồng.

Một số đối tượng sâu bệnh, dịch hại nguy hiểm tiềm ẩn nguy cơ bùng phát trên cây trồng, vật nuôi nhất là dịch bệnh lùn sọc đen trên lúa và dịch tả lợn Châu Phi.

Giá vật tư nông nghiệp tăng cao, giá nông sản không ổn định.

 

2. Thuận lợi:

Nhiều tiến bộ kĩ thuật mới nhất là tiến bộ kỹ thuật về giống và cơ giới hóa có hiệu quả và đã được khẳng định trong thực tiễn sản xuất.

Đã hình thành được các vùng ruộng đất tập trung tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tổ chức các nhà đầu tư thuê ruộng để tái cơ cấu sản xuất và áp dụng cơ giới hóa.

Hạ tầng đồng ruộng tiếp tục được đầu tư, nâng cấp đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất và áp dụng cơ giới hóa hệ thống kênh mương được nạo vét, khơi thông dòng chảy đảm bảo phục vụ cho sản xuất.

* Phương hướng chung:

Chủ động các biện pháp chỉ đạo và các giải pháp kỹ thuật thâm canh trong điều kiện phức tạp của thời tiết để tổ chức tốt sản xuất vụ Xuân đạt kết quả cao về năng suất, chất lượng hiệu quả tiếp tục  phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa khuyến khích các doanh nghiệp, HTX tham gia tích cực vào các chuỗi liên kết sản xuất nông nghiệp hàng hóa và phát triển cơ giới hóa nông nghiệp.

II.CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

      1.Trồng trọt:

Sản xuất lúa: Diện tích 400 ha. Năng suất đạt 70 tạ/ha trở lên

Sản xuất rau màu: Diện tích 10 ha.

2. Chăn nuôi:

Đàn lợn (không kể lợn sữa) : 1.000 con. Trâu bò dê: 100 con, đàn gia cầm trên 10.000 con

Chỉ tiêu tiêm phòng: 100%.

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.

1. Thực hiện tốt chiến dịch làm TLNĐ và công tác phòng chống hạn.

Điều hành gạn nước phục vụ làm đất phơi ải. Tranh thủ cày lật đất sớm, phấn đấu xong trước ngày 15/12/2022 chủ động dọn sạch cỏ dại và tàn dư rơm rạ trên đồng ruộng để hạn chế nguồn bệnh lây lan sang vụ Xuân xử lý theo phương án bảo vệ môi trường và dòng chảy.

Khẩn trương xây dựng Kế hoạch và triển khai chiến dịch làm thủy lợi nội đồng, theo phân cấp quản lý, nâng cấp hệ thống công trình từ kênh cấp 3 củng cố hệ thống bờ vùng bờ thửa.

Phối hợp với công ty TNHH một thành viên KTCTTL huyện Hải Hậu giải phóng mặt bằng tổ chức thi công nạo vét công trình kênh cấp 2, Đối 6 và Đối 5.

Khảo sát lập kế hoạch tổ chức sửa chữa mặt cầu xóm 10 trên kênh Đối 5, xóm 11 trên kênh Đối 9, xây mới 1 cống phân tùng thuộc xóm 4và một số đầu cống cấp 3 phục vụ sản xuất và đi lại của nhân dân.

Các xóm tiếp tục triển khai tổ chức làm TLNĐ theo kế hoạch trên cơ sở bàn bạc huy động nguồn đóng góp của những diện tích được hưởng lợi, củng cố bờ vùng, bờ thửa phấn đấu hoàn thành nạo vét và xây đúc xong trước 31/12/2022.

Chuẩn bị tốt các điều kiện lấy nước ngả ải. Căn cứ lịch thủy triều và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của công ty TNHH một thành viên KTCTTL huyện Hải Hậu dự kiến lấy nước phục vụ sản xuất vụ Xuân 2023 như sau:

Đợt 1 từ 02/01/2023-12/01/2023 ( tức 11/12 – 21/12/2022 âm lịch) là đợt nước rằm tháng chạp đầu nước cao nên tận dụng mọi khả năng hệ thống công trình, lấy nước ngả ải tối đa diện tích.

Đợt 2: Từ 17/01 – 26/01/2023 ( tức 26/12 – 05/01/2023 âm lịch) đây là đợt nước tết, là đợt nước phục vụ làm đất cho diện tích vùng vụ Đông, vùng bơm động lực, kết hợp thau chua rửa mặn cho vùng xa nguồn tưới, vùng bị mặn bao bọc,  đảm bảo làm đất xong trước tết Nguyên đán, bừa cấy ngay sau Tết.

Đợt 3: Từ 31/01-10/02/2023 ( tức 11/01/2023 - 20/01/2023 âm lịch) điều tiết nước phục vụ  cấy và tưới dưỡng chăm sóc lúa mới cấy.

Tập trung lấy nước đợt 2, 3 là chính, 100% diện tích được bừa ngả, bừa vỡ xong trước Tết Nguyên đán, bừa ống và cấy ngay sau Tết Nguyên đán Nhâm Dần.

2. Thực hiện tốt các biện pháp thâm canh, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.

2.1. Biện pháp thâm canh cây lúa.

a. Cơ cấu giống:

Tập trung chuyển dịch mạnh cơ cấu giống cây trồng theo hướng chất lượng, có giá trị tăng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Bộ giống lúa: Sử dụng các giống mới có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh tốt để thay thế dần các giống chất lượng kém, mở rộng diện tích các giống lúa có chất lượng cao như ST 25.

Cơ cấu giống: Lúa lai: 5% diện tích, lúa thuần 95% diện tích

- Các giống chủ yếu.

+ Lúa thuần: Bắc thơm số 7; Đài thơm 8; dự hương, Nếp 97 trong đó giống chủ lực là Bắc thơm số 7.

+ Lúa lai: Nhị ưu 838, Thái xuyên 111

- Mở rộng diện tích các giống mới năng suất, chất lượng cao chống chịu sâu bệnh khá.

b. Lịch gieo cấy, phương thức làm mạ:

- Gieo mạ ngay sau Tết Nguyên đán bắt đầu gieo từ ngày 28-29/01/2023 ( 07 - 08 tháng giêng), cấy từ ngày 10/02/2023 tức ngày 20 tháng giêng); Hoàn thành gieo cấy trước ngày 20/02/2023.

Gieo mạ theo phương thức mạ nền. Lịch cụ thể:

+ Mạ nền: gieo từ ngày 28-29/01/2023( tức 07- 08/ tháng giêng); Cấy từ 10/02 ( tức 20 tháng giêng) khi mạ đạt 2,5 - 3 lá ( cần bám sát diễn biến thời tiết để chăm sóc, bảo vệ chống rét cho mạ).

Gieo mạ theo phương thức mạ nền là chủ yếu; khuyến khích áp dụng máy cấy – mạ khay. Mở rộng và tăng cường áp dụng mô hình mạ khay - máy cấy để tiết kiệm giống, hạn chế lúa cỏ và sâu bệnh, nhất là đối với các mô hình tích tụ ruộng quy mô lớn.

c. Mật độ cấy và số dảnh:

- Lúa lai: Cấy 26 - 28 khóm/m2. Cấy 1 - 2 dảnh/khóm.

- Lúa thuần cấy 30 - 35 khóm/m2. Cấy 2-3 dảnh/khóm

- Giống ST25 mật độ cấy như lúa lai.

d. Làm đất:

- Tập trung lực lượng, phương tiện cày lật đất ngay sau khi đất khô, hoàn thành cày ải trước ngày 15/12/2022.

- Thực hiện tốt công tác vệ sinh đồng ruộng, tiêu hủy tàn dư thực vật. Tranh thủ thau chua rửa mặn. Hoàn thành bừa vỡ trước Tết nguyên đán.

e. Phân bón:

Bón phân cân đối, hợp lý không lạm dụng phân đạm, không bón phân đạm muộn, tăng cường sử dụng phân hỗn hợp NPK với các sản phẩm phân bón như: Lâm thao, Tiến Nông, Bình Điền, Việt Nhật, Ninh Bình.

Tập trung lượng phân để bón lót và bón thúc lần 1; sau đó chỉ bón bổ sung cho những diện tích lúa xấu. Tùy từng giống lúa và chân ruộng để sử dụng lượng phân bón phù hợp.

- Nhân rộng mô hình sử dụng phân bón hữu cơ Con gà của Công ty TNHH Cường Tân nhập nội kết hợp bón phân đơn, các loại phân hữu cơ khác có trên thị trường để tiến tới xây dựng gạo hữu cơ Hải Hậu.

f. Chế độ nước: Duy trì nước nông thường xuyên cho lúa từ sau cấy đến khi kết thúc đẻ nhánh hữu hiệu; khoảng đầu đầu tháng 4 tiến hành rút nước lộ ruộng cho lúa trong thời gian 12-15 ngày để khống chế dảnh vô hiệu và hạn chế sâu bệnh.

g. Phòng trừ sâu bệnh

Để hạn chế sâu bệnh gây hại phải coi trọng biện pháp phòng trừ tổng hợp, lựa chọn sử dụng giống ít nhiễm sâu bệnh, phù hợp chân đất, bón phân cân đối hợp lý theo quy trình

- Tổ chức tốt công tác điều tra, dự tính dự báo và các văn bản chỉ đạo của cấp trên để có biện pháp phòng trừ sớm hiệu quả. Đối với các loại bệnh thì xác định phòng là chính, quá trình phun thuốc phải đảm bảo nguyên tắc 4 đúng, không lạm dụng thuốc ảnh hưởng đến môi trường và thiên địch.

- Phát động  tập trung đồng loạt diệt chuột và ốc bươu vàng thời điểm lấy nước ngả ải và làm đất. 2 HTX chủ động cung ứng bả chuột để tổ chức bỏ bả đồng loạt vào thời điểm làm đất, lúa đẻ nhánh, làm đòng.

+ Đối với bệnh lùn sọc đen: làm tốt công tác vệ sinh đồng ruộng để hạn chế nguồn bệnh chuyển từ vụ Mùa 2022 sang vụ Xuân 2023. Chủ động hạn chế sự xâm nhập của rầy ngay giai đoạn mạ bằng biện pháp che phủ nilon, phun thuốc trừ rầy cho mạ.

3. Biện pháp phát triển chăn nuôi và công tác thú y.

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển đàn lợn và các loại gia súc gia cầm thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học an toàn dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh môi trường. Khuyến kích chăn nuôi gia trại áp dụng công nghệ tiên tiến, mô hình sản xuất an toàn sinh học, mô hình chăn nuôi an toàn dịch bệnh

- Tổ chức tiêm phòng triệt để cho đàn gia súc gia cầm đảm bảo nguyên tắc đã chăn nuôi thì phải tiêm phòng. Giám sát chủ động dịch bệnh đến hộ chăn nuôi, kịp thời phát hiện và xử lý sớm các ổ dịch nguy hiểm.

4. Thực hiện các mô hình Tái cơ cấu ngành nông nghiệp:

Tiếp tục thực hiện các giải pháp vận động các hộ tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuê đất để liên kết sản xuất.

Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai nhất là những diện tích đã chuyển đổi theo quy hoạch NTM và quy hoạch vùng chuyển đổi linh hoạt giai đoạn 2021 - 2030 đã được các cấp phê duyệt. Chuyển đổi 2,4ha đất trồng lúa sang trồng hoa, cây cảnh tại xóm 12. Chuyển đổi 2,1 ha đất trồng lúa sang trồng cây dược liệu tại Trung Khu ( Hải Trung). Chuyển đổi 8,5ha đất trồng lúa sang NTTS kết hợp trồng lúa tại ruộng xâm canh Hải Đường.

5. Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất:

Tiếp tục đánh giá lựa chọn và chuyển giao nhanh các giống cây trồng vật nuôi mới phù hợp với điều kiện canh tác, thông qua các mô hình trình diễn đánh giá chất lượng sản phẩm, tăng cường tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới cho nông dân

- Áp dụng cơ giới hóa các khâu từ làm đất thu hoạch nhằm giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

- Tập trung nguồn kinh phí quản lý, sử dụng đất trồng lúa để xây dựng các mô hình tiến bộ kỹ thuật mới, tu sửa hạ tầng giao thông, thủy lợi phục vụ sản xuất, mô hình chuyển đổi linh hoạt đất trồng lúa.

Tiếp tục tiếp tục trình diễn mô hình giống lúa mới chất lượng cao áp dụng khảo nghiệm phân bón con gà của Công ty TNHH Cường Tân.

6. Tăng cường quản lí nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm

Phối hợp với các cơ quan liên ngành tăng cường kiểm tra việc sản xuất kinh doanh giống, cây trồng, phân bón thuốc BVTV, thuốc thú y trên địa bàn quản lý chặt chẽ thị trường thuốc BVTV, tạo điều kiện để các HTX dịch vụ Nông nghiệp chủ động hợp đồng cung ứng vật tư Nông nghiệp với các Công ty, doanh nghiệp có uy tín. Xử lý nghiêm các tổ chức , các cá nhân kinh doanh trái phép và bán hàng kém chất lượng trên địa bàn

 

anh tin bai

Đồng chí Lưu Văn Tình - Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã nhấn mạnh các nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới

anh tin bai

Đ/c Trần Văn Phưởng - Bí thư Đảng ủy phát biểu chỉ đạo

     Hội nghị đã thành công tốt đẹp!

 








image advertisement

image advertisement



Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Cơ quan chủ quản: Xã Hải Anh
Địa chỉ : UBND xã Hải Anh - huyện Hải Hậu - tỉnh Nam Định
Điện thoại:    * Email: xahaianh.hhu@namdinh.gov.vn
  Người chịu trách nhiệm: Ông Vũ Quang Phúc – Phó Chủ tịch UBND xã
  
Chung nhan Tin Nhiem Mang